Viêm mũi dị ứng là gì? Các công bố khoa học về Viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng (hay còn gọi là dị ứng mũi) là một căn bệnh mà các phản ứng dị ứng xảy ra trong niêm mạc mũi khi tiếp xúc với các chất gây dị ứng. Có nhiều loại...

Viêm mũi dị ứng (hay còn gọi là dị ứng mũi) là một căn bệnh mà các phản ứng dị ứng xảy ra trong niêm mạc mũi khi tiếp xúc với các chất gây dị ứng. Có nhiều loại viêm mũi dị ứng, nhưng phổ biến nhất là viêm mũi dị ứng mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng do dị ứng thức ăn.

Nguyên nhân chính của viêm mũi dị ứng là tiếp xúc với các chất gây dị ứng như phấn hoa, phấn mít, bụi nhà, hóa chất, thức ăn, nấm mốc, phân mèo, phân cún... Khi một người nhạy cảm tiếp xúc với chất gây dị ứng, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ tự phản ứng bằng cách sản sinh histamine và một số chất dị ứng khác. Sự phản ứng này gây ra các triệu chứng như sổ mũi, ngứa mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, ngứa mắt, đỏ mắt, ho khan và đau họng.

Viêm mũi dị ứng không phải là một căn bệnh nguy hiểm nhưng có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Việc hạn chế tiếp xúc với các chất gây dị ứng, sử dụng thuốc giảm triệu chứng dị ứng hoặc tiêm phòng dị ứng có thể giúp kiểm soát và giảm triệu chứng của viêm mũi dị ứng.
Viêm mũi dị ứng là một bệnh về hệ miễn dịch, trong đó hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mức với các chất gây dị ứng thông qua việc tạo ra các chất dị ứng như histamine. Nguyên nhân chính của bệnh là tiếp xúc với các chất gây dị ứng, gọi là allergen.

Viêm mũi dị ứng mùa (hay còn gọi là cảm mùa hoặc vịt mùa) là loại bệnh phổ biến nhất trong viêm mũi dị ứng. Nó xảy ra vào mùa xuân và mùa thu khi cây cỏ, cây hoa phát triển và thả đủ phấn hoa vào không khí. Một số allergen phổ biến gây ra viêm mũi dị ứng mùa bao gồm phấn hoa cây (như cây trên cỏ, thảo mộc, cây thông), phấn hoa cỏ (như cỏ mỳ, lúa mì, lúa), phấn hoa cây kỳ đà (như cây dứa, đinh lăng).

Viêm mũi dị ứng quanh năm xảy ra suốt cả năm và có thể do nhiều loại allergen gây ra, bao gồm bụi nhà, phấn hoa, nấm mốc, phân động vật (như phân mèo, phân cún), và hóa chất như xăng, thuốc nhuộm, mực in.

Viêm mũi dị ứng do dị ứng thức ăn xảy ra sau khi tiêu thụ một loại thức ăn cụ thể gây dị ứng, như hạt dẻ, hải sản, trứng, sữa, lúa mì. Các triệu chứng bao gồm ngứa mũi, rát họng, rát mắt, ngứa và đỏ da, khó thở, ói mửa, tiêu chảy hay đau bụng.

Triệu chứng của viêm mũi dị ứng có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày, gây khó chịu, suy giảm năng suất làm việc và giảm chất lượng giấc ngủ. Để kiểm soát triệu chứng, người bị viêm mũi dị ứng có thể sử dụng thuốc giảm triệu chứng như antihistamine, corticosteroid mũi, và nasal decongestant. Đối với viêm mũi dị ứng do dị ứng thức ăn, việc tránh tiếp xúc với thực phẩm gây dị ứng là cần thiết. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể xem xét tiêm phòng dị ứng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm mũi dị ứng":

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả và phân tích vai trò của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn trong điều trị viêm mũi dị ứng. Phương pháp nghiên cứu:Tổng quan luận điểm các nghiên cứu tiến hành chỉnh hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng trong cơ sở dữ liệu Pubmed và Google Scholar. Kết quả nghiên cứu: Có 9 nghiên cứu đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được đưa vào tổng quan. Nhiều thang điểm, bộ câu hỏi được dùng để đánh giá cải thiện triêu chứng và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật.Lâm sàng, các thang điểm đánh giá về triệu chứng và chất lượng cuộc sống nhìn chung đều cho thấy sự cải thiện tốt sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng ít cải thiện hơn sau phẫu thuật so với nhóm không có viêm mũi dị ứng. Kết Luận: Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng có kèm theo dị hình vách ngăn thì vai trò của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn không chỉ cải thiện đáng kể tình trạng ngạt mũi, mà còn có sự cải thiện đáng kể cả trong việc kiểm soát viêm mũi dị ứng. Cần tiếp tục điều trị nội khoa viêm mũi dị ứng sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn để đạt được kết quả hài lòng tối đa.
#Chỉnh hình vách ngăn #dị hình vách ngăn #viêm mũi dị ứng
Ứng dụng của bộ câu hỏi CARATkids trong kiểm soát hen ở trẻ em hen phế quản có viêm mũi dị ứng
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá vai trò của bộ câu hỏi CARATkids trong kiểm soát hen ở trẻ em hen phế quản có viêm mũi dị ứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc một loạt ca bệnh. Có 82 trẻ hen phế quản có viêm mũi dị ứng từ 6 - 15 tuổi được thăm khám, đo chức năng hô hấp và đánh giá tình trạng kiểm soát hen tại 3 thời điểm trước điều trị, sau 1 tháng và 3 tháng điều trị. Kiểm soát hen được đánh giá dựa vào bộ câu hỏi ACT và bộ câu hỏi CARATkids. Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Điểm CARATkids trung bình trước điều trị ở trẻ hen phế quản có viêm mũi dị ứng là 9,4 ± 3,3. Điểm CARATkids ở nhóm hen không kiểm soát là 9,7 ± 2,2 cao hơn nhóm hen có kiểm soát là 7,4 ± 2,7, p<0,001. Điểm CARATkids có mối tương quan tuyến tính nghịch với các chỉ số chức năng hô hấp như PEF (r = -0,254, p=0,02), FEV1 (r = -0,195, p=0,08) và ACT (r = -0,629, p=0,003). Sau 3 tháng điều trị, điểm CARATKids là 3 ± 4,9 thấp hơn trước điều trị (p<0,05). Cả điểm ACT và điểm CARATkids đều có khả năng đánh giá tình trạng kiểm soát hen ở trẻ em. Kết luận: Bộ câu hỏi CARATkids có thể sử dụng để đánh giá kiểm soát hen ở trẻ hen phế quản có viêm mũi dị ứng.                               Từ khóa: Hen phế quản, viêm mũi dị ứng, ACT, CARATkids.
#Hen phế quản #viêm mũi dị ứng #ACT #CARATkids
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TẾ BÀO HỌC NIÊM DỊCH MŨI CỦA BỆNH NHÂN VIÊM MŨI DỊ ỨNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào học niêm dịch mũi của các bệnh nhân viêm mũi dị ứng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Phương pháp: Nghiên cứu in vivo, thực hiện trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm mũi dị ứng tại phòng khám Dị ứng – miễn dịch lâm sàng bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương. Tất cả bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm tế bào học niêm dịch mũi, đánh giá đặc điểm tiêu bản dựa trên tiêu chuẩn của Jianjun Chen và cộng sự [1]. Kết quả: tỷ lệ % các nhóm tiêu bản ưa acid, hỗn hợp, trung tính, ít tế bào lần lượt là 35%, 20%, 30%, 15%. Mức độ khó chịu chung theo thang điểm VAS có sự khác biệt, trong đó điểm VAS của nhóm ưa acid (8,00±0,82) lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trung tính (6,67±1,21) và ít tế bào (5,67±1,53) với giá trị p lần lượt là 0,032 và 0,004. Điểm VAS của nhóm hỗn hợp, trung tính và ít tế bào khác biệt không có ý nghĩa thống kê với các giá trị p đều lớn hơn 0,05. Mức độ nặng của các triệu chứng cơ năng và tổng điểm triệu chứng cơ năng của các nhóm tiêu bản khác biệt không có ý nghĩa thống kê với các giá trị p đều lớn hơn 0,05. Kết luận: Xét nghiệm tế bào học niêm dịch mũi cung cấp các thông tin về phân nhóm các bệnh nhân, có ý nghĩa về tiên lượng mức độ bệnh trong bệnh lý viêm mũi dị ứng.
#Tế bào học niêm dịch mũi #bạch cầu ưa acid #bạch cầu đoạn trung tính
Nghiên cứu tương quan giữa phấn hoa trong không khí và các trường hợp mắc bệnh viêm mũi dị ứng ở con người Dịch bởi AI
Aerobiologia - Tập 18 - Trang 169-173 - 2002
Nghiên cứu này nhằm thiết lập mối quan hệ toán học giữa phấn hoa gây dị ứng trong không khí và các trường hợp mắc bệnh viêm mũi dị ứng (cảm lạnh mùa hè) ở con người, đồng thời đánh giá tác động ngay lập tức của gió và mưa lên những trường hợp này. Phấn hoa được thu thập tại Figueres, Catalonia, Tây Ban Nha (42°30′ vĩ độ Bắc và 3° vĩ độ Đông) thông qua phương pháp lọc, vào mùa xuân năm 1998. Các xét nghiệm da đã chỉ ra rằng các taxa kháng nguyên là Olea europaea, Plantago sp., Parietaria officinalis và Gramineae. Một tương quan tuyến tính - với số ngày có sự hiện diện của phấn hoa là hoành độ và số ngày trùng khớp với viêm mũi dị ứng là tung độ - đã được thực hiện. Hệ số tương quan tuyến tính là 0.9285, ở giới hạn của một tương quan trực tiếp với hai bậc tự do. Hơn nữa, một mối quan hệ tiêu cực đã được quan sát giữa số ngày có mưa và số ngày có viêm mũi dị ứng, và một mối quan hệ tích cực giữa số ngày có tốc độ gió cố định và số ngày có viêm mũi dị ứng.
#phấn hoa #viêm mũi dị ứng #môi trường #tương quan #tác động của thời tiết
Chỉ định và tình hình nghiên cứu về liệu pháp miễn dịch đặc hiệu ở trẻ em và thanh thiếu niên Dịch bởi AI
Der Hautarzt - Tập 62 - Trang 671-676 - 2011
Viêm mũi dị ứng (AR) có tỷ lệ phổ biến từ 7–17% trong độ tuổi trẻ em và thanh thiếu niên, là một căn bệnh rất thường gặp, có thể dẫn đến suy giảm chất lượng cuộc sống đáng kể. Trong suốt 100 năm qua, liệu pháp miễn dịch dưới da (SCIT) đã được áp dụng để điều trị căn bệnh này một cách căn nguyên. Qua việc xác định chỉ định một cách cẩn thận, liệu pháp SCIT có thể đạt được sự giảm nhẹ có ý nghĩa lâm sàng về các triệu chứng theo mùa cũng như lượng thuốc tiêu thụ. Những tác dụng phụ nghiêm trọng của SCIT rất hiếm khi được ghi nhận khi được thực hiện và giám sát một cách thích hợp. Như một phương pháp thay thế ít đau hơn so với SCIT, liệu pháp miễn dịch dưới lưỡi (SLIT) cũng có thể được áp dụng ở trẻ em nếu SCIT không khả thi và có dữ liệu hiệu quả lâm sàng-khoa học cho chế phẩm tương ứng. Các phản ứng tại chỗ thường xảy ra khi sử dụng SLIT, tuy nhiên các tác dụng phụ hệ thống nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng vẫn chưa được ghi nhận sau SLIT được thực hiện một cách hợp lý.
#viêm mũi dị ứng #liệu pháp miễn dịch #liệu pháp miễn dịch dưới da #liệu pháp miễn dịch dưới lưỡi #trẻ em #thanh thiếu niên
Đánh giá tình hình kinh tế - dược lý của thuốc chống dị ứng thông qua việc so sánh mức độ huyết thanh Immunoglobulin E như một chỉ số chẩn đoán và theo dõi bệnh viêm mũi dị ứng ở dân cư nông thôn Ấn Độ Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 75 - Trang 928-933 - 2023
Viêm mũi dị ứng (AR) là một bệnh viêm mãn tính được kích thích bởi phản ứng trung gian IgE và được xác định lâm sàng bởi sự hiện diện của dịch mũi, hắt hơi, ngứa và nghẹt mũi. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mức độ IgE huyết thanh, một chỉ số quan trọng của AR. Nghiên cứu phân tích ý nghĩa chẩn đoán của mức độ IgE huyết thanh và tình trạng kinh tế - dược lý của chúng trong quản lý AR với các loại thuốc kháng histamin thường được sử dụng. Việc ước lượng IgE huyết thanh có thể phục vụ như một công cụ điều tra đơn giản và đáng tin cậy trong chẩn đoán và quản lý AR. Năm mươi hai bệnh nhân trưởng thành có tiền sử viêm mũi dị ứng đã được chia ngẫu nhiên thành bốn nhóm nghiên cứu và được cho dùng Cetirizine, Levocetirizine, Loratadine hoặc Fexofenadine tương ứng trong một tuần. Mẫu máu được phân tích để xác định mức độ IgE huyết thanh và kết quả đã được chịu sự phân tích thống kê. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn đã được thu thập và lập bảng bằng phương pháp t-test ghép đôi. Tổng cộng, 52 bệnh nhân đã được chia thành bốn nhóm, 13 trong mỗi nhóm có độ tuổi từ 18 đến 65 tuổi (độ tuổi trung bình 33.73 ± 10.23 tuổi); 48.08% là nữ và 51.92% là nam được phân bổ ngẫu nhiên. Tuân thủ điều trị trung bình là 100% cho tất cả các nhóm nghiên cứu. Mức độ IgE huyết thanh trung bình giảm đáng kể ở nhóm Levocetirizine so với các nhóm Cetirizine, Loratadine và Fexofenadine. Levocetirizine kiểm soát triệu chứng AR tốt hơn so với Cetirizine, Loratadine và Fexofenadine và là sự lựa chọn tốt hơn do tính hiệu quả về chi phí, khả năng dung nạp và hồ sơ an toàn của nó.
#Viêm mũi dị ứng #IgE huyết thanh #thuốc kháng histamin #Levocetirizine #Cetirizine #Loratadine #Fexofenadine #kinh tế dược lý #quản lý bệnh
25. Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 171 Số 10 - Trang 219-228 - 2023
Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng, so sánh trước - sau can thiệp. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm bằng cách ghép cặp tương đồng về tuổi, giới, mức độ bệnh. Cả hai nhóm đều điều trị phác đồ theo Y học hiện đại, nhóm nghiên cứu phối hợp thêm cấy chỉ catgut vào huyệt. Kết quả, nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt các triệu chứng cơ năng (ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, ngạt mũi); tình trạng niêm mạc mũi; chất lượng cuộc sống và số lần tái khám ít hơn so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Trong nhóm nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân đau tại điểm cấy chỉ là 5,0%; chảy máu tại chỗ là 13,3%; chỉ catgut chậm tiêu là 15,0%; không có bệnh nhân nào có tình trạng nhiễm khuẩn tại vị trí cấy chỉ. Do đó, phương pháp cấy chỉ catgut là một phương pháp an toàn và có tác dụng trong hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng thể phong nhiệt.
#Viêm mũi dị ứng #cấy chỉ
Thử Nghiệm Kiểm Tra Da trong Việc Giáo Dục Dân Cư Khu Vực Nông Thôn Đông Ấn Độ và Thúc Đẩy Sức Khỏe Trong Bệnh Viêm Mũi Dị Ứng: Một Nghiên Cứu Dịch Tễ Học Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 74 - Trang 980-983 - 2020
Thử nghiệm kiểm tra da (SPT) là một trong những công cụ sàng lọc và chẩn đoán được sử dụng rộng rãi nhất trong thực hành dị ứng hiện đại. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán phản ứng quá mẫn kiểu 1 ở bệnh nhân bị viêm kết mạc mũi, hen suyễn, mày đay, sốc phản vệ, eczema dị ứng và nghi ngờ dị ứng thực phẩm và thuốc. Nghiên cứu hiện tại được thực hiện để đánh giá mô hình dị ứng của các tác nhân gây dị ứng có trong không khí và bụi trong khu vực nông thôn Đông Ấn Độ bằng cách sử dụng SPT. Tổng cộng có 50 đối tượng (25 nam và 25 nữ) được chọn cho nghiên cứu này. Lịch sử đầy đủ và các triệu chứng lâm sàng đã được ghi lại theo hướng dẫn ARIA. Tất cả bệnh nhân đều được thực hiện SPT với 35 tác nhân gây dị ứng. Đã ghi nhận sự nhạy cảm dương tính theo tần suất và đo bằng đường kính bọng nổi lớn nhất. Các tác nhân gây dị ứng phổ biến nhất được quan sát là Gynandropsis gynandra (nhạy cảm dương tính ở 33 trường hợp với bọng nổi đường kính 4.18 mm) tiếp theo là Dermatophagoides farinae (25 trường hợp, đường kính 6.12 mm), Ageratum conyzoides (19 trường hợp, đường kính 3.36 mm), Cannabis sativa (17 trường hợp, đường kính 3.52 mm) và Cassia occidentalis (17 trường hợp, đường kính 3.58 mm). Khi so sánh độ nhạy giữa các tác nhân gây dị ứng phổ biến nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đã được ghi nhận cho Ageratum conyzoides và Cannabis sativa với Dermatophagoides farinae (giá trị p-0.0001). SPT là một quy trình đáng tin cậy, xâm lấn tối thiểu với kết quả ngay lập tức hữu ích trong việc phát hiện và thúc đẩy sức khỏe cho bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng.
Nghiên cứu so sánh hiệu quả của Bilastine đường uống đơn trị liệu và sự kết hợp giữa Bilastine đường uống và Probiotic ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 75 - Trang 2137-2141 - 2023
Viêm mũi dị ứng tiếp tục gây ra gánh nặng toàn cầu cho cả người lớn và trẻ em, đòi hỏi phải có liệu pháp y tế phù hợp để tránh các biến chứng lâu dài, khiến đây trở thành một vấn đề thách thức. Điều này tạo nhu cầu tìm kiếm một phác đồ điều trị phù hợp cho tình trạng này. Nghiên cứu độ hiệu quả lâm sàng của Bilastine đường uống và Probiotics ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. So sánh hiệu quả của liệu pháp đơn trị liệu Bilastine với Bilastine đường uống kết hợp với Probiotics ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Tổng cộng 100 bệnh nhân được lựa chọn và phân ngẫu nhiên thành hai nhóm - Nhóm 1 và Nhóm 2, được điều trị với Bilastine đường uống 20 mg OD và Bilastine đường uống 20 mg kết hợp với Probiotics đường uống OD (Lactobacillus fermentum & L. paracasei - 4 tỷ tế bào) để duy trì tính đồng nhất. Đánh giá điểm số cơ sở và điểm số theo dõi sau 6 tuần được thực hiện bằng cách sử dụng điểm triệu chứng tổng thể, số lượng eosinophil tuyệt đối và số lượng eosinophil trong dịch mũi và đã được đánh giá và ghi nhận theo phản ứng với điều trị. Một sự giảm đáng kể đã được quan sát trong độ nghiêm trọng của các triệu chứng, đặc biệt là tắc nghẽn mũi, hắt hơi ở bệnh nhân của cả hai nhóm cùng với các triệu chứng ngoài mũi, với điểm số trung bình ở Nhóm 1 là 7.72 trước khi điều trị giảm xuống 3.66 và ở Nhóm 2 từ 9.32 xuống 5.02. Điểm số trung bình của Nhóm 2 lớn hơn ở cả trước và sau điều trị, điều này có ý nghĩa rất cao (p < 0.001). Liệu pháp đơn trị liệu bằng Bilastine đường uống đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm triệu chứng dị ứng. Việc thêm Probiotics đường uống cùng với Bilastine đã cho thấy hiệu ứng hiệp lực trong việc cải thiện triệu chứng chung hơn nữa ở viêm mũi dị ứng.
#Viêm mũi dị ứng #Bilastine #Probiotics #liệu pháp đơn trị liệu #hiệu quả lâm sàng
Đánh giá và điều trị vùng xoang mũi trước khi ghép gan: một nghiên cứu hồi cứu 982 bệnh nhân Dịch bởi AI
Archives of oto-rhino-laryngology - Tập 272 - Trang 897-903 - 2014
Sự ức chế miễn dịch sau khi ghép gan (LT) làm tăng biến chứng từ nhiễm trùng. Tính hữu ích của việc đánh giá vùng xoang mũi trước khi thực hiện LT vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tính hữu ích của việc đánh giá vùng xoang mũi thường qui trước khi thực hiện LT và điều trị viêm xoang trước ghép. Hồ sơ lâm sàng của 982 bệnh nhân trưởng thành (tuổi ≥18 năm) đã trải qua LT từ tháng 1 năm 1997 đến tháng 6 năm 2011 được xem xét và phân tích hồi cứu. Tổng số 920 bệnh nhân (93,7 %) đã trải qua việc đánh giá vùng xoang mũi trước LT, bao gồm bảng hỏi triệu chứng vùng xoang mũi, nội soi mũi và X-quang thường. Trong số các bệnh nhân này, 269 (29,2 %) có kết quả bất thường và đã thực hiện chụp CT xoang. Dựa trên kết quả chụp CT, 102 bệnh nhân, bao gồm 21 bệnh nhân có khối nấm, được chẩn đoán mắc viêm xoang và 62 (60,8 %) đã thực hiện LT sau khi được điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật viêm xoang. 40 bệnh nhân còn lại (33 có viêm xoang và 7 có khối nấm) đã thực hiện LT mà không được điều trị viêm xoang. Không có sự khác biệt nào về biến chứng nhiễm trùng theo loại hình điều trị viêm xoang. Trong số các bệnh nhân viêm mũi xoang mãn tính, những người đã trải qua LT (n = 48) sau khi được điều trị đầy đủ có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với những người không được điều trị (n = 33) (12,5% so với 33,3%; p = 0,024). Việc đánh giá vùng xoang mũi trước LT không ngăn ngừa được các biến chứng nhiễm trùng nhưng viêm xoang không điều trị có thể liên quan đến tỷ lệ tử vong gia tăng sau LT. Việc đánh giá vùng xoang mũi thường qui trước LT sẽ được xem xét để đảm bảo an toàn hơn trong quá trình ghép.
#viêm xoang #ghép gan #biến chứng nhiễm trùng #điều trị trước ghép #đánh giá vùng xoang mũi
Tổng số: 32   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4